Thứ Bảy, 8 tháng 10, 2016

Các vấn đề về tiết niệu thường gặp ở nam giới

Hệ thống tiết niệu đào thải chất thải hòa tan trong nước khỏi cơ thể qua nước tiểu. Hệ tiết niệu cũng giúp duy trì sự cân bằng thích hợp của hóa chất và nước trong cơ thể. Ở nam giới, các vấn đề tiết niệu có thể xảy ra ở thận, niệu quản, bàng quang, tuyến tiền liệt hay niệu đạo.

Ở nam giới, các vấn đề tiết niệu có thể xảy ra ở thận, niệu quản, bàng quang, tuyến tiền liệt hay niệu đạo.

Ở nam giới, các vấn đề tiết niệu có thể xảy ra ở thận, niệu quản, bàng quang, tuyến tiền liệt hay niệu đạo.

Viêm tuyến tiền liệt

Tuyến tiền liệt có kích thước như hạt dẻ, to, dẹt, nằm trước trực tràng, ngay dưới bàng quang và bao quanh ống niệu đạo. Viêm tuyến tiền liệt là một tình trạng mà trong đó tuyến tiền liệt bị viêm do vi khuẩn hoặc các nguyên nhân không rõ ràng khác. Viêm tuyến tiền liệt thường gây ra các triệu chứng như tiểu nhiều, tiểu gấp, đau, nóng rát khi đi tiểu và đau khắp vùng bụng dưới. Các triệu chứng khác bao gồm tiểu khó, đau lưng, đau hoặc khó chịu ở dương vật, đau khi xuất tinh. Một số yếu tố nguy cơ có thể làm tăng khả năng viêm tuyến tiền liệt là viêm bàng quang, viêm niệu đạo, hấn thương, mất nước, sử dụng ống thông tiểu và nhiễm HIV.

U xơ tuyến tiền liệt

U xơ tuyến tiền liệt là một bệnh thường gặp ở nam giới trong độ tuổi trung niên. Bệnh có thể gây ra các triệu chứng tuyến tiền liệt khó chịu như dòng nước tiểu yếu, tiểu yếu, khó tiểu, thường xuyên muốn đi tiểu, tiểu không hết, có máu lẫn trong nước tiểu và nhiễm trùng đường tiết niệu. Lão hóa, tiền sử gia đình có người bị u xơ tuyến tiền liệt là những yếu tố làm tăng nguy cơ phát triển bệnh này.

U xơ tuyến tiền liệt là một bệnh thường gặp ở nam giới trong độ tuổi trung niên.

U xơ tuyến tiền liệt là một bệnh thường gặp ở nam giới trong độ tuổi trung niên.

Bí tiểu

Bí tiểu à một vấn đề tiết niệu nam giới thường gặp ở nam giới ở độ tuổi 50 và 60. Bí tiểu có hai dạng chính là mạn tính và cấp tính. Bệnh nhân bị bí tiểu mạn tính vẫn có thể đi tiểu được nhưng gặp vấn đề về dòng chảy nước tiểu hoặc là việc làm rỗng bàng quang hoàn toàn. Bệnh nhân có thể đi tiểu thường xuyên, có thể còn cảm giác mắc tiểu nhưng chỉ đi tiểu được một ít khi vào nhà vệ sinh hoặc là vẫn còn cảm giác muốn đi tiểu nữa sau khi vừa mới đi xong. Trong bí tiểu cấp tính, bệnh nhân không thể đi tiểu được, ngay cả khi bang quang bị căng đầy. Bí tiểu cấp tính là một tình trạng cấp cứu đòi hỏi phải điều trị y tế ngay lập tức. Các ấu hiệu và triệu chứng liên quan đến bí tiểu mạn tính thường gặp bao gồm dòng chảy yếu và tràn không kiểm soát. Trong khi đó ở bí tiểu cấp tính, các triệu chứng thường là đau và khó chịu ở bụng dưới, đầy hơi.

Để biết thêm thông tin chi tiết hoặc có thắc mắc cần giải đáp, xin vui lòng liên hệ với chúng tôi theo số điện thoại 0904970909 hoặc 1900 558896.


4 lời khuyên cho hệ tiết niệu luôn khỏe mạnh

Hệ thống tiết niệu bao gồm 2 quả thận, 2 niệu quản, 1 bàng quang và 1 niệu đạo. Hệ tiết niệu đóng vai trò hỗ trợ cơ thể trong việc thải ra bên ngoài những chất lỏng dư thừa và các chất hòa tan từ sự lưu thông máu. Chăm sóc hệ tiết niệu là điều rất quan trọng để có một sức khỏe tốt. Bài viết sau sẽ cung cấp đến bạn đọc một số bí quyết đơn giản để làm giảm nguy cơ phát triển các vấn đề trong hệ tiết niệu.

Uống nhiều nước

Bước đầu tiên để giữ cho hệ tiết niệu luôn khỏe mạnh là uống nhiều nước mỗi ngày.

Bước đầu tiên để giữ cho hệ tiết niệu luôn khỏe mạnh là uống nhiều nước mỗi ngày.

Bước đầu tiên để giữ cho hệ tiết niệu luôn khỏe mạnh là uống nhiều nước mỗi ngày. Lượng nước cần tiêu thụ mỗi ngày còn tùy thuộc vào trọng lượng cơ thể và mức độ hoạt động thể chất của từng người. Tuy nhiên theo khuyến cáo của các chuyên gia y tế, nên uống ít nhất 250 ml nước/ngày. Đừng chờ cho tới khi cảm thấy khát, uống vài ngụm sau mỗi vài giờ hoặc vài phút. Đặc biệt khi tập thể dục, hoạt động thể chất, bạn cần phải tăng cường lượng nước nạp vào cơ thể.

Các loại chất lỏng khác, chẳng hạn như nước trái cây nguyên chất cũng rất tốt cho hệ tiết niệu. Trung tâm Y tế Đại học Maryland cho biết uống nước ép nam việt quất có hiệu quả trong việc làm sạch thận. Ngoài ra cần hạn chế tiêu thụ các loại đồ uống có chứa chất kích thích như cà phê, rượu bia…

Đi vệ sinh ngay khi có nhu cầu

Nên duy trì thói quen đi vệ sinh ngay khi có nhu cầu. Không bao giờ  nên nhịn tiểu dù bận rộn đến đâu đi nữa, bởi nó có thể để lại nhiều hệ lụy không tốt cho sức khỏe như nhiễm trùng đường tiết niệu, sỏi thận, suy thận...

Giữ vệ sinh sạch sẽ

Nhớ luôn phải lau từ trước ra sau mỗi khi đi vệ sinh. Bởi vì thói quen lau từ sau ra trước khi đi vệ sinh có thể mang vi khuẩn từ trực tràng về phía niệu đạo và làm tăng nguy cơ nhiễm trùng âm đạo và đường tiết niệu. Đối với chị em phụ nữ, điều này là đặc biệt quan trọng vì khoảng cách giữa hậu môn và niệu đạo ngắn hơn nam giới nên dễ bị nhiễm khuẩn.

Thiết lập một chế độ ăn uống cân bằng và lành mạnh bao gồm các loại trái cây, rau, protein và ngũ cốc cũng là cách hiệu quả để chăm sóc hệ tiết niệu khỏe mạnh.

Thiết lập một chế độ ăn uống cân bằng và lành mạnh bao gồm các loại trái cây, rau, protein và ngũ cốc cũng là cách hiệu quả để chăm sóc hệ tiết niệu khỏe mạnh.

Ăn uống lành mạnh

Hãy thiết lập một chế độ ăn uống cân bằng và lành mạnh bao gồm các loại trái cây, rau, protein và ngũ cốc. Ăn quá nhiều chất béo có thể làm gia tăng áp lực cho thận vì phải cố gắng để loại bỏ ure trong quá trình tiêu hóa. Việc xử lý các thực phẩm có hàm lượng chất béo có thể dẫn đến việc hình thành sỏi thận.

Để biết thêm thông tin chi tiết hoặc có thắc mắc cần giải đáp, xin vui lòng liên hệ với chúng tôi theo số điện thoại 0904970909 hoặc 1900 558896.


Điều trị viêm phế quản mạn tính

Điều trị viêm phế quản mạn tính như thế nào là thắc mắc chung được nhiều người đặt ra khi bị bệnh. Việc điều trị sai phương pháp có thể khiến bệnh tái đi tái lại và ảnh hưởng không tốt tới sức khỏe. Ngược lại, nếu chữa trị đúng cách sẽ giúp loại bỏ nhanh chóng viêm phế quản.

Ai dễ bị viêm phế quản mạn tính?

Viêm phế quản mạn tính thường gặp ở những người:

  • Hút thuốc lá, thuốc lào.
  • Những người nhiễm bụi SO2, NO2, bụi công nghiệp, khí hậu lạnh, ẩm ướt.
Viêm phế quản mạn tính thường gặp ở người hút thuốc lá, thuốc lào

Viêm phế quản mạn tính thường gặp ở người hút thuốc lá, thuốc lào

  • Người bị nhiễm khuẩn như: vi khuẩn, virut, viêm nhiễm ở đường hô hấp trên và viêm phế quản cấp
  • Các đối tượng: người có cơ địa dị ứng, người có nhóm máu A, thiếu hụt kháng thể IgA

Viêm phế quản mạn tính là tình trạng nặng lên của viêm phế quản cấp. Chính vì thế những người thuộc đối tượng mắc viêm phế quản cần đi khám sức khỏe định kỳ nhằm phát hiện sớm bệnh. Nếu đã mắc viêm phế quản mạn tính cần điều trị ngay, tránh biến chứng nguy hiểm.

Điều trị viêm phế quản mạn tính

Hiện nay, có nhiều loại thuốc được sử dụng để điều trị viêm phế quản mạn tính

Thuốc long đờm: Chất tiết ứ đọng ở phế quản làm trở ngại ở đường dẫn khí. Thuốc long đờm sẽ giúp tống chất tiết ra ngoài làm thông đường dẫn khí.

Thuốc kháng viêm: Viêm làm cho việc thông khí bị trở ngại. Người bệnh có thể dùng corticoid uống, xông hay hít. Trường hợp nặng dùng dạng tiêm để kháng viêm.

Người bệnh cần tuân thủ theo đúng đơn thuốc điều trị viêm phế quản mạn tính của bác sĩ để đạt hiệu quả cao

Người bệnh cần tuân thủ theo đúng đơn thuốc điều trị viêm phế quản mạn tính của bác sĩ để đạt hiệu quả cao

Thuốc chống tắc nghẽn phế quản: Dùng thuốc làm giãn phế quản nhằm giảm sự tắc nghẽn đường dẫn khí.

Các thuốc kháng virus, vi khuẩn:

Kháng virus: Dùng kháng virus để chống lại nguyên nhân gây viêm phế quản mạn tính. Thuốc thường dùng là loại kháng virus cúm A.

Kháng vi khuẩn: Tùy mức nguy hiểm và độ nặng do chủng vi khuẩn gây ra mà có thể dùng kháng sinh thông thường hay kháng sinh mạnh, dùng một loại kháng sinh hay phối hợp hai loại kháng sinh trở lên.

Viêm phế quản mạn khá nguy hiểm nhất là những đợt bị bội nhiễm vì thế cần được điều trị tích cực. Việc dùng các thuốc chữa triệu chứng và dùng kháng sinh cần do bác sĩ chỉ định cụ thể về liều lượng và thời gian sử dụng. Do đó người bệnh không được tự ý mua thuốc điều trị hoặc ngừng thuốc khi chưa có chỉ định cụ thể.

Cần theo dõi tình trạng sức khỏe và tái khám định kỳ theo đúng lịch hẹn của bác sĩ nhằm điều chỉnh phác đồ điều trị phù hợp (ảnh minh họa)

Cần theo dõi tình trạng sức khỏe và tái khám định kỳ theo đúng lịch hẹn của bác sĩ nhằm điều chỉnh phác đồ điều trị phù hợp (ảnh minh họa)

Ngoài việc dùng thuốc điều trị viêm phế quản mạn tính, người bệnh cần chú ý tới chế độ ăn uống và sinh hoạt hàng ngày. Cần vệ sinh mũi họng sạch sẽ, đánh răng thường xuyên.

Giữ ấm cơ thể khi thời tiết chuyển mùa, đặc biệt là vùng cổ. Đeo khẩu trang khi ra đường và khi đến những nơi đông người để tránh hít phải bụi bẩn, virus gây bệnh.

Tránh những tác nhân gây bệnh như thuốc lá, thuốc lào, lông vật nuôi...

Tăng cường hoạt động thể chất, thể dục thể thao nhằm tăng sức đề kháng.

Người bệnh cần tái khám định kỳ theo đúng lịch hẹn của bác sĩ nhằm điều chỉnh đơn thuốc chữa viêm phế quản mạn tính phù hợp.


Viêm phế quản mạn tính

Viêm phế quản mạn tính thường gặp ở người lớn, nhất là người cao tuổi. Bệnh xảy ra quanh năm, nhưng khi thay đổi thời tiết bệnh dễ xuất hiện hoặc tái phát. Viêm phế quản mạn tính có thể đưa đến một số biến chứng nguy hiểm vì vậy cần được phát hiện sớm và điều trị đúng, kịp thời có thể chữa khỏi bệnh.

Nguyên nhân gây viêm phế quản mạn tính

Viêm phế quản mạn tính là do mất cân bằng giữa cơ chế bảo vệ của cơ thể và yếu tố độc hại của môi trường. Giai đoạn đầu của viêm phế quản mạn tính là suy yếu lớp nhầy bảo vệ phế quản (lớp nhầy lông) từ đó dẫn đến nhiễm trùng, xuất tiết nhiều, gây tắc nghẽn.

Viêm phế quản mạn tính là do mất cân bằng giữa cơ chế bảo vệ của cơ thể và yếu tố độc hại của môi trường.

Viêm phế quản mạn tính là do mất cân bằng giữa cơ chế bảo vệ của cơ thể và yếu tố độc hại của môi trường.

Trong các nguyên nhân làm suy yếu lớp nhầy lông bảo vệ phế quản là những chất độc hại có trong môi trường bị ô nhiễm. Ngoài ra còn có các yếu tố nguy cơ khác như: hút thuốc lá, thuốc lào hay nhiễm trùng đường hô hấp do vi sinh vật (vi khuẩn, vi nấm, virus) rất dễ gây viêm phế quản cấp. Viêm phế quản cấp do nhiễm trùng, nếu không được điều trị dứt điểm rất có thể trở thành viêm phế quản mạn tính.

Ngoài ra, một số yếu tố như: di truyền, tuổi tác cao, sức đề kháng kém hoặc thời tiết lạnh (mùa đông, đầu xuân…), yếu tố cơ địa (cơ địa dị ứng) hoặc môi trường sống chật chội, ẩm thấp, thiếu vệ sinh, khí hậu ẩm ướt... có thể làm gia tăng tỉ lệ mắc viêm phế quản mạn tính.

Viêm phế quản mạn tính thường có triệu chứng

Tùy theo từng giai đoạn tiến triển của bệnh mà có các biểu hiện lâm sàng khác nhau:

Giai đoạn đầu, người bệnh ho và khạc ra đờm vào buổi sáng. Ho thường xảy ra từng đợt, nhất là khi thời tiết thay đổi (nóng, lạnh đột ngột, chuyển mùa từ nóng sang lạnh hoặc ngược lại), mỗi đợt kéo dài từ một tuần đến vài tuần. Tính chất của đờm thường có màu trắng, lỏng hoặc đặc quánh, đôi khi có bọt. Mỗi đợt ho sẽ kéo dài hơn vài tuần và số lần ho cũng tăng lên một cách đáng kể.

Triệu chứng của viêm phế quản mạn tính thường là ho, khó thở, đau tức ngực

Triệu chứng của viêm phế quản mạn tính thường là ho, khó thở, đau tức ngực

Ở giai đoạn muộn hơn có khó thở. Lúc đầu người bệnh chỉ mới cảm thấy nặng ngực, dần dần là khó thở thực sự làm cho người bệnh luôn thiếu dưỡng khí gây nên mệt mỏi, sụt cân, ảnh hưởng đến nhiều chức năng khác của cơ thể, nhất là hệ tuần hoàn và hệ thần kinh trung ương (tim đập nhanh, mệt mỏi, buồn ngủ…).

Nếu không được điều trị hoặc điều trị không đúng, bệnh sẽ chuyển sang giai đoạn viêm phế quản mạn tính tắc nghẽn.

Biến chứng của bệnh viêm phế quản mạn tính là bội nhiễm phổi (viêm phổi thùy, áp-xe phổi, lao phổi), giãn phế nang, khí phế thũng gây suy hô hấp cấp, suy tim.

Nguyên tắc điều trị

Khi nghi bị viêm phế quản cấp cần được điều trị dứt điểm để tránh bệnh tiến triển thành mạn tính. Trong điều trị, tùy theo từng giai đoạn có thể phải dùng thuốc long đờm (acetylcystein, bromhexi…), thuốc điều trị giãn phế quản, đồng thời chống viêm xuất tiết, chống nhiễm khuẩn bằng kháng sinh…

Người bệnh cần đi khám khi có dấu hiệu bệnh để kịp thời điều trị, đạt hiệu quả cao

Người bệnh cần đi khám khi có dấu hiệu bệnh để kịp thời điều trị, đạt hiệu quả cao

Việc dùng thuốc nào với liều lượng ra sao cần có sự chỉ định cụ thể của bác sĩ. Do đó người bệnh cần đi khám ngay khi có dấu hiệu viêm phế quản. Điều trị sớm ở giai đoạn cấp tính sẽ ngăn bệnh trở thành mạn tính.

Đặc biệt, trong quá trình điều trị cần tránh các yếu tố khiến bệnh nặng hơn như khói thuốc lá, lông vật nuôi, hóa chất...


Thứ Sáu, 7 tháng 10, 2016

Biểu hiện của viêm phế quản ở trẻ em

Ho, tím tái, đau rát cổ họng...là những biểu hiện của viêm phế quản ở trẻ em. Trẻ hay mắc các bệnh về đường hô hấp là do sức đề kháng yếu, không có khả năng chống lại các tác nhân gây bệnh. Chính vì thế, khi thấy trẻ có những biểu hiện của bệnh, cha mẹ cần nhanh chóng đưa trẻ đến bệnh viện để điều trị dứt điểm.

Thông thường, trẻ em mắc các bệnh về hô hấp: cảm cúm, ho sổ mũi, hay viêm xoang...là do virus gây ra. Nếu không được điều trị triệt để và cơ thể với sức đề kháng yếu thì virus sẽ lây lan xuống hai cuống phổi. Virus sẽ làm cho khí quản sưng phồng, tấy đỏ, tiết dịch nhầy trong phổi, gây kích thích trẻ sẽ ho nhiều và thở mệt do đường thở bị viêm và tiết dịch.

Thông thường, trẻ em mắc các bệnh về hô hấp: cảm cúm, ho sổ mũi, hay viêm xoang...là do virus gây ra.

Thông thường, trẻ em mắc các bệnh về hô hấp: cảm cúm, ho sổ mũi, hay viêm xoang...là do virus gây ra.

Ngoài ra do thay đổi thời tiết, dị ứng khói thuốc lá, phấn hoa, lông (chó, mèo), thức ăn, hóa chất, một số loại thuốc...cũng làm trẻ dễ mắc viêm phế quản.

Biểu hiện của viêm phế quản ở trẻ em

Khi thấy trẻ ho nhiều và thở mệt kèm theo đó là tình trạng sốt kéo dài trong vài ngày hay ho kéo dài trong vòng từ 2 – 3 tuần, có thể trẻ đã bị viêm phế quản. Sau đó, trẻ bắt đầu ho nhiều hơn, có cảm giác đau rát cổ họng và xuất hiện đờm đục hoặc có màu vàng hay xanh.

Trẻ có thể xuất hiện những cơn ho ngày một kéo dài, nhất là về nửa đêm hoặc gần sáng. Khi ấy, trẻ thường thở khò khè hoặc khó thở, bú kém, hay bị nôn trớ. Nếu bệnh nặng hơn, trẻ sẽ có dấu hiệu thở hổn hển từng nhịp, bú rất kém, tinh thần sa sút, không muốn chơi đùa.

Bên cạnh đó, khi mắc bệnh, các nang phế quản nhỏ bị viêm, sưng phù, tiết nhiều dịch làm cho đường thở của trẻ bị chít hẹp, thậm chí tắc nghẽn.

Viêm phế quản ở trẻ em thường có biểu hiện ho kéo dài, khó thở về đêm

Viêm phế quản ở trẻ em thường có biểu hiện ho kéo dài, khó thở về đêm

Trường hợp nặng trẻ bi viêm phế quản nặng thì tím tái, lồng ngực bị rút lõm, cơn thở bị co kéo khó khăn, thậm chí ngừng thở.

Khi thấy xuất hiện các biểu hiện của viêm phế quản ở trẻ em, cha mẹ cần đưa trẻ tới ngay các cơ sở y tế, bệnh viện để được bác sĩ trực tiếp thăm khám, chẩn đoán xác định mức độ bệnh. Căn cứ vào đó sẽ có phương pháp điều trị phù hợp.

Với các trường hợp trẻ bị viêm phế quản dạng nhẹ thì có thể được chăm sóc tại nhà bằng việc cho trẻ bú hay ăn uống đầy đủ. Cha mẹ tuyệt đối không tự ý mua thuốc điều trị cho trẻ. Khi muốn sử dụng thuốc cho trẻ cần được tham khảo ý kiến của bác sĩ. Tránh khói thuốc lá vì có thể làm bệnh của trẻ nặng hơn và dễ trở thành bệnh hen phế quản sau này.

Tránh để trẻ bị nhiễm lạnh nhất là khi thời tiết đột ngột chuyển từ nóng sang lạnh, thường xuyên giữ ấm trẻ đặc biệt là cổ họng và ngực, có thể quàng thêm khăn kể cả mùa hè cho trẻ.

Ngoài việc tuân thủ theo phương pháp điều trị của bác sĩ, trẻ cần được giữ ấm cơ thể khi thời tiết chuyển mùa, đeo khẩu trang khi ra đường

Ngoài việc tuân thủ theo phương pháp điều trị của bác sĩ, trẻ cần được giữ ấm cơ thể khi thời tiết chuyển mùa, đeo khẩu trang khi ra đường

Đối với mùa đông, cần cho trẻ mặc ấm khi ra ngoài trời, đảm bảo cơ thể trẻ không bị lạnh. Khi trẻ bị viêm họng hay viêm mũi, hay cảm cúm cần được điều trị kịp thời và triệt để.

Khi thấy trẻ có dấu hiệu khó thở, bú kém, tím tái, …  hoặc đã có các biến chứng của bệnh như viêm phổi, suy hô hấp thì cần đưa trẻ đến ngay các cơ sở y tế, bệnh viện để được điều trị kịp thời.


Chăm sóc bé bị viêm phế quản phổi như thế nào?

Chào chuyên mục tư vấn sức khỏe Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Thu Cúc! Bé nhà tôi 1 tuổi bị viêm phế quản phổi. Tôi đang lo lắng không biết chăm sóc bé bị viêm phế quản phổi như thế nào để bệnh không tiến triển. Hiện tại, tôi đang cho cháu uống thuốc theo đơn. Mong sớm nhận được tư vấn của bác sĩ. Tôi cảm ơn! 

hoangminh.anh@gmail.com

Trả lời

Chào chị! Cảm ơn chị đã tin tưởng và gửi câu hỏi về địa chỉ hòm thư của Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Thu Cúc. Với thắc mắc của chị, chúng tôi xin được giải đáp như sau:

Bệnh viêm phế quản phổi ở trẻ em giai đoạn đầu thường bị các bậc cha mẹ chẩn đoán nhầm với các bệnh hô hấp khác như ho, viêm họng… do đó trẻ không được điều trị kịp thời dẫn đến biến chứng nặng.

Chăm sóc bé bị viêm phế quản phổi như thế nào là băn khoăn chung của nhiều cha mẹ khi trẻ bị bệnh

Chăm sóc bé bị viêm phế quản phổi như thế nào là băn khoăn chung của nhiều cha mẹ khi trẻ bị bệnh

Tuy nhiên, trong trường hợp của chị đang cho bé dùng thuốc điều trị theo đơn của bác sĩ thì chị không cần quá lo lắng. Chị cần cho bé dùng đúng thuốc, đủ liều lượng và đúng thời gian quy định của bác sĩ sẽ giúp cải thiện sớm tình trạng bệnh của trẻ.

Việc chăm sóc bé bị viêm phế quản phổi như thế nào khi mắc bệnh cũng là một thắc mắc được nhiều cha mẹ quan tâm, tìm hiểu. Ngoài việc dùng thuốc thì chế độ chăm sóc phù hợp sẽ giúp cải thiện tình trạng sức khỏe của bé. Ngược lại nếu không chăm sóc tốt, bệnh của trẻ có thể nặng hơn hoặc tái phát trở lại nhanh chóng.

  • Khi bé bị viêm phế quản phổi, chị nên cho bé nghỉ ngơi tại nhà và giữ ấm cơ thể cho bé, đặc biệt là vùng cổ, chân tay.
  • Không gian phòng ngủ và phòng tắm phải kín gió để tránh gió lùa khiến cơ thể bị nhiễm lạnh.
  • Chị cần cho bé bú sữa mẹ đều đặn để tăng cường sức đề kháng
  • Cho trẻ uống đủ lượng nước cần thiết cho cơ thể
  • Dùng máy duy trì độ ẩm: Việc duy trì độ ẩm thích hợp trong phòng ngủ cũng như khu vui chơi của bé trong thời điểm này là rất cần thiết, điều này càng đặc biệt cần thiết nếu đó là mùa khô hanh, trong môi trường không khí thiếu đi độ ẩm cần thiết. Duy trì độ ẩm trong không khí sẽ giúp bé dễ thở và cảm thấy thoải mái hơn.
Cha mẹ cần cho bé dùng thuốc theo chỉ định của bác sĩ và giữ ấm cơ thể cho trẻ, vệ sinh mũi họng thường xuyên

Cha mẹ cần cho bé dùng thuốc theo chỉ định của bác sĩ và giữ ấm cơ thể cho trẻ, vệ sinh mũi họng thường xuyên

  • Dùng nước muối loãng để giảm cảm giác nghẹt mũi, khó chịu cho bé.
  • Nên dành thời gian cho bé nghỉ ngơi. Nghỉ ngơi sẽ giúp trẻ nhanh chóng phục hồi hơn

Bên cạnh việc chăm sóc bé bị viêm phế quản phổi, chị cũng cần theo dõi tình trạng sức khỏe tại nhà và đưa trẻ đi khám ngay khi có dấu hiệu bệnh nặng hơn hoặc tái phát trở lại.

Chúc bé mau khỏi bệnh!


Cách chăm sóc trẻ bị viêm phổi

Cách chăm sóc trẻ bị viêm phổi như thế nào là thắc mắc được nhiều người đặt ra khi con em mình mắc bệnh. Bên cạnh việc điều trị bằng thuốc theo chỉ định của bác sĩ, cha mẹ nên áp dụng đúng cách chăm sóc bệnh cho trẻ phù hợp. Có như vậy mới giúp cải thiện nhanh chóng tình trạng sức khỏe.

Cách chăm sóc trẻ bị viêm phổi

Cần đưa trẻ tới bệnh viện khi có dấu hiệu viêm phổi

Viêm phổi ở trẻ do nhiều nguyên nhân gây ra như virus cúm, thủy đậu, virus hợp bào hô hấp… Trẻ càng nhỏ thì diễn biến bệnh càng nhanh, càng nặng. Các trường hợp viêm đường hô hấp cấp do virus nói chung cần được chẩn đoán và theo dõi điều trị bệnh viện.

Cha mẹ cần đưa trẻ tới bệnh viện để bác sĩ tư vấn và đưa ra phác đồ điều trị phù hợp

Cha mẹ cần đưa trẻ tới bệnh viện để bác sĩ tư vấn và đưa ra phác đồ điều trị phù hợp

Cha mẹ không nên tự cho trẻ uống thuốc, đặc biệt là các loại thuốc giảm ho, hạ sốt, kháng sinh vì có thể khiến các triệu chứng của bệnh diễn tiến nặng hơn và rất khó khăn cho chẩn đoán và điều trị.

Khi trẻ bị viêm phổi ở mức độ nhẹ, cha mẹ cần chăm sóc trẻ tại nhà bằng cách nhỏ mũi bằng dung dịch sát khuẩn nhẹ (natriclorit 9% độ), súc miệng hằng ngày, có thể dùng một số loại kháng sinh nhưng tốt nhất nên dùng đường uống, dạng siro. Khi tình trạng bệnh không cải thiện thì cần đưa trẻ tới bệnh viện ngay.

Khi trẻ viêm phổi nặng, cha mẹ nên cho trẻ nằm điều trị nội trú tại bệnh viện, theo dõi sát diễn biến của bệnh và có biện pháp xử trí kịp thời. Chú ý khi dùng các thuốc kháng virus phải theo dõi chức năng gan, thận để điều chỉnh liều lượng cho phù hợp.

Việc dùng thuốc điều trị viêm phổi cho trẻ cũng phải tuân thủ theo chỉ định của bác sĩ

Việc dùng thuốc điều trị viêm phổi cho trẻ cũng phải tuân thủ theo chỉ định của bác sĩ

Có chế độ ăn uống và vệ sinh cho trẻ phù hợp

Khi trẻ bị viêm phổi, bên cạnh việc tuân thủ theo phác đồ chữa trị của bác sĩ, cha mẹ cần chú ý tới chế độ ăn uống và sinh hoạt hàng ngày của bé.

Nên cho bé ăn những thức ăn dạng lỏng, dễ tiêu hóa. Bổ sung nhiều loại trái cây, sinh tố hoa quả để tăng cường vitamin và khoáng chất cần thiết cho trẻ.

Không để trẻ ăn đồ quá lạnh, không uống nước có ga, tránh các yếu tố làm bệnh nặng hơn như không khí, khói bụi, thuốc lá...

Cần giữ ấm cơ thể cho trẻ khi thời tiết chuyển mùa, đặc biệt là vùng cổ và đeo khẩu trang khi ra đường.

Cha mẹ cần chăm sóc trẻ bị viêm phổi kỹ lưỡng qua chế độ ăn uống và giữ ấm cơ thể cho bé để bệnh không tiến triển hoặc tái phát

Cha mẹ cần chăm sóc trẻ bị viêm phổi kỹ lưỡng qua chế độ ăn uống và giữ ấm cơ thể cho bé để bệnh không tiến triển hoặc tái phát

Nên tạo cho trẻ thói quen vệ sinh răng miệng hàng ngày và tay chân sạch sẽ

Khuyến khích trẻ vận động, thể dục thể thao nhằm tăng cường sức khỏe.

Các bậc cha mẹ cần phát hiện sớm các biểu hiện sớm của bệnh viêm đường hô hấp nói chung như: ho, sốt, chảy nước mũi, khó thở... và các rối loạn khác như tiêu chảy, ăn kém, chậm tăng cân....Đưa bé tới ngay các cơ sở y tế, bệnh viện khi có các triệu chứng kể trên để kịp thời xử lý.


Nguyên nhân gây ho kéo dài ở trẻ em

Trẻ bị hoa kéo dài ảnh hưởng đến sinh hoạt và sức khỏe. Điều trị ho kéo dài ở trẻ cần tìm ra chính xác nguyên nhân. Cùng tìm hiều những nguyên nhân gây ho kéo dài ở trẻ em qua bài viết dưới đây.

Khi nào gọi là ho kéo dài?

Ho kéo dài là khi trẻ ho liên tục trên 4 tuần. Đa số các trường hợp ho kéo dài gặp ở trẻ nhỏ (2-3 tuổi). Khoảng 5-10% học sinh cấp 1 (6-11 tuổi) có tình trạng ho kéo dài.

Ho kéo dài ảnh hưởng nhiều đến chất lượng cuộc sống của trẻ, làm trẻ ngủ không yên, thức giấc về đêm, stress, cảm thấy lo lắng, buồn rầu, học tập giảm sút.

123

Ho kéo dài là khi trẻ ho liên tục trên 4 tuần.

Nguyên nhân gây ho kéo dài ở trẻ em

Ho kéo dài có thể do nhiều nguyên nhân khác nhau, không chỉ do phổi mà còn có thể do những bệnh ngoài phổi như viêm mũi xoang, viêm tai, trào ngược dạ dày - thực quản, bệnh tim mạch, ho do thuốc, thậm chí do tâm lý... Trong đó cần đặc biệt lưu ý đến lao và hen suyễn.

Nguyên nhân gây ho kéo dài cũng thay đổi theo tuổi:

* Trẻ nhũ nhi: ho kéo dài do nhiễm trùng (virus hô hấp, ho gà, nhiễm vi khuẩn không điển hình, lao...), hen phế quản, dị tật đường hô hấp, bệnh tim bẩm sinh, trào ngược dạ dày- thực quản.

* Trẻ nhỏ: hen phế quản, trào ngược dạ dày- thực quản, tăng mẫn cảm phế quản sau nhiễm virus đường hô hấp, dị vật đường thở bỏ quên.

nguyen-nhan-gay-ho-keo-dai-o-tre-em2

Có nhiều nguyên nhân gây ho kéo dài ở trẻ em

* Trẻ lớn: lao, hen phế quản, hội chứng chảy mũi sau, giãn phế quản, ho do tâm lý.

Khi nào cần cho trẻ ho kéo dài đi khám bệnh?

Trước hết cần lưu ý là mọi trẻ có tình trạng ho kéo dài đều nên được đi khám và xét nghiệm đầy đủ để xác định nguyên nhân. Tuy nhiên, trong một số trường hợp trẻ có các dấu hiệu cảnh báo - cần phải đưa trẻ đi khám ngay:

- Khó thở

- Ho ra máu

- Ho khởi phát đột ngột sau khi trẻ ăn hay chơi (gợi ý dị vật đường thở)

- Ho kèm sốt cao

- Ho khạc đàm đặc, màu xanh – vàng, có mùi hôi

- Ho có đàm kéo dài

- Thở khò khè

- Ho kèm sụt cân, đổ mồ hôi về chiều

- Khó ăn/bú – khó nuốt, …

Điều trị ho kéo dài ở trẻ em

Trước hết, trẻ ho kéo dài cần được hỏi bệnh sử chi tiết, khám lâm sàng đầy đủ, trong đó lưu ý đến tiền sử dị ứng, hen phế quản trong gia đình, tiếp xúc với khói thuốc lá, tiếp xúc với người mắc bệnh lao, yếu tố khởi phát cũng như đánh giá mức độ ảnh hưởng của ho đến trẻ.

Mọi trẻ ho kéo dài nên được đo hô hấp ký (nếu trẻ từ 6 tuổi trở lên), chụp Xquang phổi, xét nghiệm tầm soát lao.

Các xét nghiệm khác sẽ được thực hiện tùy theo tình huống được định hướng qua thăm khám: chụp Xquang xoang, chụp CT, nội soi phế quản, siêu âm tim, siêu âm bụng, xét nghiệm miễn dịch-dị ứng,…

Điều quan trọng đối với ho kéo dài là phải tìm được nguyên nhân và điều trị thích hợp, hơn là lạm dụng các thuốc ức chế ho.

Riêng về việc sử dụng thuốc ho, cần lưu ý: ho là phản xạ có lợi để bảo vệ đường thở được thông thoáng, giúp trẻ hít thở dễ dàng. Vì vậy, các bậc cha mẹ không nên quá lo lắng và tìm đủ mọi cách để kìm hãm phản xạ có lợi này.

Chỉ nên cho trẻ dùng thuốc ho khi:

- Trẻ ho quá nhiều làm trẻ khó chịu hay gây ra hậu quả xấu: trẻ đau ngực, đau họng, mất ngủ, nôn ói, ...

- Trẻ không có dấu hiệu cảnh báo đã nêu trên

- Khi trẻ không có các dấu hiệu gợi ý bệnh lý cụ thể nào, Xquang phổi và hô hấp ký bình thường (thường được gọi là ho không đặc hiệu).

nguyen-nhan-gay-ho-keo-dai-o-tre-em3

Chỉ nên dùng thuốc ho phù hợp với lứa tuổi và phù hợp với tính chất ho của trẻ.

Lưu ý khi dùng thuốc ho cho trẻ

- Chỉ nên dùng thuốc ho phù hợp với lứa tuổi và phù hợp với tính chất ho của trẻ.

- Nên cho trẻ dùng các loại thuốc ho an toàn có nguồn gốc từ thảo dược.

- Không nên dùng các loại thuốc ho dành cho người lớn chia nhỏ cho trẻ uống do có thể có tác dụng phụ, độc tính. Thật vậy, một số loại thuốc ho mạnh, hiệu quả dùng cho người lớn có chứa dẫn xuất á phiện có thể làm trẻ nhỏ ngộ độc thậm chí tử vong.

- Các loại thuốc ho chứa antihistamine (chlorpheniramine, dexchlorpheniramine, alimemazine,...) chỉ nên dùng khi trẻ ho khan và đúng chỉ định theo lứa tuổi.

- Khi trẻ ho có đàm không nên dùng các loại thuốc ức chế ho (thường chứa antihistamine hay dextromethorphan) mà nên dùng các thuốc giúp long đàm, giúp ho hiệu quả.

...

Để biết thêm thông tin chi tiết hoặc cần giải đáp thêm về nguyên nhân gây ho kéo dài ở trẻ em, bạn đọc có thể  liên hệ với Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Thu Cúc  theo số điện thoại 1900 558896 hoặc hotline: 0904 97 0909.


Những nguyên nhân gây rối loạn cương dương

Rối loạn cương dương là một trong những chứng bệnh thường gặp ở nam giới đặc biệt là ở lứa tuổi trung niên. Vậy, những nguyên nhân gây rối loạn cương dương là gì?

Đây là một bệnh lý mà nam giới rất e sợ vì nó ảnh hưởng lớn đến vấn đề sinh sản và khả năng tình dục.

Nếu trong độ tuổi sinh sản mắc phải chứng rối loạn cương dương sẽ khiến lượng tinh trùng xuất ra kém chất lượng. Không dừng lại ở đó, dương vật không thể đạt độ cương cần thiết gây cản trợ trong quan hệ vợ chồng.

nhung-nguyen-nhan-gay-roi-loan-cuong-duong

Rối loạn cương dương là một trong những chứng bệnh thường gặp ở nam giới đặc biệt là ở lứa tuổi trung niên.

Những nguyên nhân gây rối loạn cương dương

Theo nhiều nghiên cứu, tuổi tác là một trong những nguyên nhân khá phổ biến gây rối loạn cương dương ở nam giới. Theo đó, khi nam giới cao tuổi, lượng testosteron cũng suy giảm theo. Cùng với đó là sức khỏe không còn như xưa, chính vì những lý do đó đã tác động đến khả năng tình dục và gây rối loạn cương dương.

Theo các chuyên gia nam học, rối loạn chức năng cương dương là những thất bại liên tiếp để đạt được hoặc duy trì sự cương cứng. Để duy trì được tình trạng này đòi hỏi một sự kết hợp phức tạp của não bộ, các dây thần kinh, nội tiết tố, cảm xúc và sự “vận động” của mạch máu. Nếu bất cứ một chức năng nào trong hệ thống không đáp ứng được sẽ dẫn đến tình trạngrối loạn cương dương.

nhung-nguyen-nhan-gay-roi-loan-cuong-duong2

Theo nhiều nghiên cứu, tuổi tác là một trong những nguyên nhân khá phổ biến gây rối loạn cương dương ở nam giới.

Theo y học hiện đại, ngoài các nguyên nhân chính gây ra căn bệnh này như: tuổi tác, hút thuốc lá, lạm dụng rượu bia, đái tháo đường, còn có một số nguyên nhân ít người biết: đi xe đạp thường xuyên, phẫu thuật, lạm dụng steroid tăng cường cơ bắp, thuốc chống hói, bệnh cong dương vật, cố gắng quá sức, ngủ ngáy, thuốc chống trầm cảm, bệnh cao huyết áp…

...

Để biết thêm thông tin chi tiết hoặc cần giải đáp thêm về những những nguyên nhân gây rối loạn cương dương, bạn đọc có thể  liên hệ với Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Thu Cúc  theo số điện thoại 1900 558896 hoặc hotline: 0904 97 0909.


Những bệnh dễ mắc khi thời tiết giao mùa

Cảm cúm, viêm phổi, đau mắt đỏ, đau nhức xương khớp, dị ứng da, viêm xoang, suy tim... là những bệnh dễ mắc khi thời tiết giao mùa. 

Những bệnh dễ mắc khi thời tiết giao mùa

Cảm cúm

Cảm cúm là một trong những bệnh dễ mắc khi thời tiết giao mùa. Nguyên nhân là do thời điểm giao mùa là lúc nhiệt độ thay đổi thất thường, không khí khô ẩm thất thường là môi trường thuận lợi cho các loại virus gây bệnh sinh sôi mạnh.

Để phòng ngừa bệnh cảm cúm khi thời tiết giao mùa, hãy ăn uống đầy đủ chất, uống nhiều nước, tập luyện thể dục thường xuyên để tăng sức đề kháng, rửa tay nhiều lần để loại trừ mầm bệnh lây lan, nơi ở thoáng mát, sạch sẽ để tránh vi khuẩn, virus trú ngụ.

nhung-benh-de-mac-khi-thoi-tiet-giao-mua

Cảm cúm là một trong những bệnh dễ mắc khi thời tiết giao mùa.

Viêm phổi

Viêm phổi là bệnh khá phổ biến khi thời tiết chuyển mùa. Viêm phổi nếu không điều trị sớm và đúng cách có thể dẫn đến những biến chứng nặng nề dẫn đến tử vong.

Triệu chứng hay gặp nhất là bệnh nhân có những biểu hiện của bệnh nhiễm khuẩn đường hô hấp, dấu hiệu ho khan, ho khạc đờm, đờm màu trắng đục, màu xanh, vàng… đôi khi ho ra máu. Người mắc còn có thể có hiện tượng tức ngực, sốt, khó thở, nhịp tim nhanh…

Khi có những dấu hiệu như trên và thấy dấu hiệu sức khỏe yếu đi, mệt mỏi… đặc biệt nặng ngực cần phải đi đến các cơ sở y tế để các bác sĩ thăm khám, chẩn đoán bệnh.

Đau mắt đỏ

Đau mắt đỏ cũng là loại bệnh thường xảy ra trong lúc giao mùa do vi khuẩn, virus tranh thủ xâm nhập vào cơ thể khi nó chưa kịp thích nghi.

nhung-benh-de-mac-khi-thoi-tiet-giao-mua

Đau mắt đỏ cũng là loại bệnh thường xảy ra trong lúc giao mùa do vi khuẩn, virus tranh thủ xâm nhập vào cơ thể khi nó chưa kịp thích nghi.

Đau mắt đỏ sẽ gây cho bệnh nhân những khó chịu vùng mắt: mắt đỏ ngầu, nước mắt giàn giụa, sưng nhức mắt… Và đặc biệt, khiến người mắc không thể tự tin khi giao tiếp.

Để phòng tránh, phải chú ý giữ vệ sinh cá nhân và nơi sinh hoạt. Do bệnh dễ lây nên tuyệt đối tránh tiếp xúc với người bệnh. Không dùng chung khăn, chậu rửa mặt, tránh dụi mắt, thường xuyên rửa tay bằng xà phòng. Đồng thời nên đeo kính khi ra ngoài, nhỏ mắt hàng ngày, giặt khăn mặt bằng xà phòng và phơi dưới nắng.

Nếu mắc bệnh cần nghỉ 7 - 10 ngày đẻ cách ly và điều trị dứt điểm, tránh lây lan sang người khác.

Dị ứng da

Sự chênh lệch nhiệt độ giữa ngày và đêm cùng sự sụt giảm độ ẩm không khí là tác nhân gây ra các chứng bệnh da liễu như khô nẻ, da dị ứng, mẩn đỏ… Biểu hiện bệnh thường là da nổi mẩn đỏ, ngứa ngáy gây khó chịu…

Để phòng bệnh, bạn có thể bôi kem dưỡng da để cung cấp độ ẩm cho da. Ngoài ra, cần vệ sinh cơ thể sạch sẽ, giữ ấm cơ thể hàng ngày…

Hơn hết, khi chưa tìm rõ nguyên nhân dị ứng, nên hỏi ý kiến bác sĩ trước khi sử dụng bất cứ loại thuốc nào.

Đau xương khớp

Thời tiết thay đổi cũng là nguyên nhân gây đau xương khớp. Bệnh nhân không chỉ bị đau, sưng tấy các khớp tay, chân mà người bệnh còn bị viêm nhiều khớp khác trên cơ thể. Các khớp viêm bị sưng, nóng, đỏ, đau, khó cử động.

nhung-benh-de-mac-khi-thoi-tiet-giao-mua3

Thời tiết thay đổi cũng là nguyên nhân gây đau xương khớp. Bệnh nhân không chỉ bị đau, sưng tấy các khớp tay, chân mà người bệnh còn bị viêm nhiều khớp khác trên cơ thể. Các khớp viêm bị sưng, nóng, đỏ, đau, khó cử động.

Tình trạng khớp bị cứng, khó cử động thể hiện rõ nhất vào sáng sớm và có thể kéo dài hàng giờ. Cùng với các triệu chứng tại khớp là hiện tượng toàn thân như sốt, mệt mỏi, người xanh xao, gầy sút.

Người bị bệnh đau xương khớp phải chú ý phòng rét và mặc cho ấm, nhất là sau khi ra mồi hôi, không nên tắm bằng nước lạnh.

Suy tim

Những người có bệnh lý về tim mạch thường bị lại vào giao mùa thu. Nguyên nhân là khi thời tiết thay đổi đột ngột, cơ thể phải tìm cách thích ứng với sự biến đổi khí hậu, từ đó có thể làm quá tải hệ thống tim mạch, gây hậu quả nghiêm trọng cho tim mạch, đặc biệt là suy tim.

Để phòng ngừa bệnh tim mạch, bạn nên chú ý đến chế độ dinh dưỡng nhiều rau xanh, hoa quả, tôm cá, và rất hạn chế ăn thịt mỡ, hạn chế chất béo có hại, không hút thuốc và sử dụng các chất kích thích như bia, rượu…

Viêm xoang

Viêm xoang là bệnh lý khá phổ biến ở nước ta. Nhất là vào mùa thu, khi độ ẩm không khí thấp, hanh khô tăng cao khiến niêm mạc mũi bong, gây hắt hơi, sổ mũi, đau nhức mũi kéo theo đau đầu, đau tai, đau ngứa họng…

Tuy không quá nguy hiểm nhưng viêm xoang lại là một trong những căn bệnh khó chữa dứt điểm, gây khó chịu và phiền toái nhất cho người bị bệnh. Ngoài việc dùng thuốc theo chỉ định của bác sĩ, người bị viêm xoang cần hạn chế ăn đồ lạnh, mặc phong phanh và ra ngoài phải có khẩu trang…

...

Để biết thêm thông tin chi tiết hoặc cần giải đáp thêm về những bệnh dễ mắc khi thời tiết giao mùa, bạn đọc có thể  liên hệ với Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Thu Cúc  theo số điện thoại 1900 558896 hoặc hotline: 0904 97 0909.


Nguyên nhân gây nhìn đôi (song thị)

Nhìn đôi hay song thị là tình trạng mắt nhìn thấy một vật thành hai. Đây có thể là triệu chứng của một căn bệnh nghiêm trọng nào đó, chẳng hạn như khối u, cục máu đông hoặc chấn thương hay đơn giản chỉ là dấu hiệu của mỏi mắt hay đeo kính sai số. Trẻ em khuyết tật như hội chứng Down hoặc bại não có thể bị nhìn đôi do rối loạn chức năng hoặc sai lệch chi tiết ở cơ mắt. Các nguyên nhân khác bao gồm các bệnh về thần kinh và viêm. Song thị có thể xảy ra khi một mắt đã nhắm lại (song thị một bên) hay chỉ khi hai mắt đều mở ra (song thị hai bên).

Nhìn đôi hay song thị là tình trạng mắt nhìn thấy một vật thành hai.

Nhìn đôi hay song thị là tình trạng mắt nhìn thấy một vật thành hai.

Các bệnh lý có thể gây song thị bao gồm bệnh về tuyến giáp, bệnh đa xơ cứng, viêm màng não, đột quỵ và các bệnh thần kinh cơ nhược cơ. Theo Bressler, hai nguyên nhân phổ biến nhất của song thị ở người lớn trên 50 tuổi là bệnh về tuyến giáp và tổn thương thần kinh sọ não. Giảm lưu lượng máu do các bệnh như cao huyết áp hoặc tiểu đường không kiểm soát được có thể gây tổn hại các dây thần kinh sọ não.

Ngoài ra các bệnh lý về thần kinh như hội chứng Guillain-Barre đôi khi ảnh hưởng đến mắt gây mờ hoặc nhìn đôi. Hội chứng Guillain-Barre thường xảy ra sau nhiễm khuẩn nhẹ gây viêm và thiệt hại các bộ phận của dây thần kinh, hược cơ là một bệnh tự miễn dịch khiến cơ mắt trở nên quá yếu để kiểm soát chuyển động của mắt. Bệnh nhân bị nhược cơ đồng thời cũng phát triển chứng rủ mí mắt.

Nhìn đôi có thể là triệu chứng của một căn bệnh nghiêm trọng nào đó, chẳng hạn như khối u, cục máu đông hoặc chấn thương hay đơn giản chỉ là dấu hiệu của mỏi mắt hay đeo kính sai số.

Nhìn đôi có thể là triệu chứng của một căn bệnh nghiêm trọng nào đó, chẳng hạn như khối u, cục máu đông hoặc chấn thương hay đơn giản chỉ là dấu hiệu của mỏi mắt hay đeo kính sai số.

Đột nhiên nhìn đôi cũng có thể là dấu hiệu của một bệnh nghiêm trọng. Theo AllAboutVision.com, nhìn đôi có thể được gây ra bởi đột quỵ, chấn thương đầu, u não hoặc chứng phình mạch. Chứng đau nửa đầu không chỉ gây ra những cơn đau nhức đầu mà còn kéo theo những rối loạn về thị giác như nhìn đôi. Nguyên nhân dẫn đến tình trạng này có thể là do sự thay đổi trong dòng chảy của máu trong não. Chẩn đoán chính xác là rất quan trọng bởi vì các triệu chứng của chứng đau nửa đầu ở mắt có thể bị nhầm lẫn với bong võng mạc – một bệnh lý cần điều trị ngay lập tức để tránh biến chứng mù lòa.

Để biết thêm thông tin chi tiết hoặc có thắc mắc cần giải đáp, xin vui lòng liên hệ với chúng tôi theo số điện thoại 0904970909 hoặc 1900 558896.


Ngắm móng tay đoán bệnh thận

Móng tay có sự thay đổi bất thường về màu sắc, kích cỡ, độ dày, đó là những dấu hiệu báo trước về sức khỏe, trong đó có các vấn đề về thận. Sự tích tụ của chất thải nito xảy ra trong cơ thể của những người bị bệnh thận, có thể dẫn đến những biểu hiện “lạ” ở móng tay, móng chân. Tuy nhiên tình trạng dinh dưỡng và thuốc cũng có thể là nguyên nhân dẫn tới những thay đổi này. Tốt nhất hãy gặp bác sĩ để được kiểm tra và chẩn đoán chính xác nếu bạn nhận thấy có những thay đổi ở móng tay.

Móng tay có sự thay đổi bất thường về màu sắc, kích cỡ, độ dày, đó là những dấu hiệu báo trước về sức khỏe, trong đó có các vấn đề về thận.

Móng tay có sự thay đổi bất thường về màu sắc, kích cỡ, độ dày, đó là những dấu hiệu báo trước về sức khỏe, trong đó có các vấn đề về thận.

Đường Beau trên móng tay

Đường Beau trên móng tay thực chất là những vết lõm băng ngang trên mặt móng. Chúng xuất hiện khi sự phát triển ở vùng dưới lớp cutin bị gián đoạn bởi một bệnh nào đó. Bệnh thận cấp tính là một trong những nguyên nhân thường gặp dẫn tới sự xuất hiện của đường Beau, gây cản trở sự phát triển của móng tay.

Móng tay hình cái thìa

Khi móng tay hình cái thìa, tức là phần ở giữa lõm xuống, viền xung quanh vểnh lên, đây có thể là dấu hiệu của thiếu máu thiếu sắt – một tình trạng hay xảy ra ở những người bị bệnh thận.

Tốt nhất hãy gặp bác sĩ để được kiểm tra và chẩn đoán chính xác nếu bạn nhận thấy có những thay đổi ở móng tay.

Tốt nhất hãy gặp bác sĩ để được kiểm tra và chẩn đoán chính xác nếu bạn nhận thấy có những thay đổi ở móng tay.

Móng tay có đốm trắng

Những đốm trắng trên móng tay có tên khoa học là Leukonychia. Tình trạng này thường gặp ở những người mắc bệnh thận mạn tính.

Hiện tượng Half-and-Half (Lindsay’s nails): đây là tình trạng phần bên dưới của móng tay có màu trắng, trong khi đầu móng tay lại có màu nâu. Nếu móng tay của bạn xuất hiện tình trạng này, nên lưu ý về thận.

Móng tay dễ gãy

Nhiều người có móng tay giòn bị gãy hoặc nứt rất dễ dàng. Mặc dù đây là một dấu hiệu phổ biến của tuổi  già nhưng không nên chủ quan vì móng tay dễ gãy cũng có thể gặp ở người mắc bệnh thận.

Để biết thêm thông tin chi tiết hoặc có thắc mắc cần giải đáp, xin vui lòng liên hệ với chúng tôi theo số điện thoại 0904970909 hoặc 1900 558896.


Dấu hiệu suy giảm chức năng thận

Thận là cơ quan quan trọng giúp bài tiết, lọc bỏ chất thải ra khỏi cơ thể và điều chỉnh huyết áp. Tiểu đường, cao huyết áp là những nguyên nhân thường gặp dẫn tới phát triển bệnh thận mạn tính. Điều nguy hiểm là bệnh thận mạn tính ít khi biểu hiện triệu chứng cho tới khi đã tiến triển, cuối cùng dẫn tới suy thận. Vì thế những ai nằm trong nhóm có nguy cơ cao mắc bệnh về thận cần kiểm tra thường xuyên để phát hiện sớm, điều trị kịp thời, ngăn chặn sự tiến triển đến bệnh thận mạn tính chậm lại.

Bệnh thận mãn tính thường tiến triển qua nhiều năm và các triệu chứng ban đầu có thể không được rõ ràng.

Bệnh thận mạn tính thường tiến triển qua nhiều năm và các triệu chứng ban đầu có thể không được rõ ràng.

Triệu chứng chung

Bệnh thận mạn tính thường tiến triển qua nhiều năm và các triệu chứng ban đầu có thể không được rõ ràng. Mệt mỏi là một trong những triệu chứng đầu tiên mà người bệnh cần chú ý. Các nhà nghiên cứu chưa xác định rõ lý do tại sao những người mắc bệnh thận mạn tính lại cảm thấy mệt mỏi nhưng có liên quan đến tình trạng tích lũy chất thải chậm thường được lọc qua thận. Thiếu máu liên quan đến suy thận cũng là một yếu tố góp phần. Khi suy thận tiến triển, người bệnh có xu hướng đi tiểu nhiều, đặc biệt là vào ban đêm.

Các triệu chứng tiêu hóa

Những người mắc bệnh thận mạn tính cũng cảm thấy chán ăn. Một số người cho biết miệng có vị chua hoặc kim loại làm giảm sự thèm ăn. Sự tích tụ của ure – một chất thường được lọc bỏ qua thận – có thể là nguyên nhân dẫn tới tình trạng thay đổi vị giác này. Tích lũy urê cũng có thể gây buồn nôn, một triệu chứng phổ biến của chức năng thận giảm.

Những người mắc bệnh thận mạn tính cũng cảm thấy chán ăn. Một số người cho biết miệng có vị chua hoặc kim loại làm giảm sự thèm ăn.

Những người mắc bệnh thận mạn tính cũng cảm thấy chán ăn. Một số người cho biết miệng có vị chua hoặc kim loại làm giảm sự thèm ăn.

Các triệu chứng đường hô hấp

Khi bệnh thận mạn tính tiến triển, thận mất dần khả năng điều chỉnh cân bằng lượng nước trong cơ thể. Kết quả là người bị suy thận thường bị tích tụ chất lỏng, nhất là ở chân và bàn chân. Trong giai đoạn tiến triển của bệnh thận mạn tính, chất lỏng có thể tích tụ trong phổi, dẫn đến khó thở. Nếu tình trạng chất lỏng tích tụ quá nghiêm trọng, người bệnh có thể sẽ phải chạy thận nhân tạo để loại bỏ bớt chất lỏng và khôi phục lại khả năng hô hấp bình thường. Bệnh thận mạn tính cũng có thể dẫn tới thiếu máu và giảm khả năng vận chuyển oxy của máu, góp phần gây khó thở. Người bị thiếu máu thường có nhịp thở nhanh để bù đắp cho lượng oxy trong máu giảm.

Các triệu chứng liên quan đến tim mạch

Khi thận bị suy giảm khả năng lọc các chất thải như các chất thải, trong đó có ure, niêm mạc xung quanh tim có thể bị viêm. Tình trạng này được gọi là  viêm màng ngoài tim urê huyết, có thể gây đau ngực dữ dội và khó thở. Chạy thận nhân tạo cón thể được áp dụng để xử lý tình trạng tích tụ ure.  Bệnh thận mạn tính đã tiến triển đến suy thận, nồng độ kali tăng cao sẽ rất nguy hiểm. Nếu không điều trị, đánh trống ngực, chóng mặt và thậm chí tử vong do tim yếu cơ có thể xảy ra.

Để biết thêm thông tin chi tiết hoặc có thắc mắc cần giải đáp, xin vui lòng liên hệ với chúng tôi theo số điện thoại 0904970909 hoặc 1900 558896.


Những thực phẩm giúp đôi mắt sáng

Kiểm tra mắt định kỳ là một điều quan trọng để giữ cho mắt luôn khỏe mạnh. Bên cạnh đó một chế độ ăn uống cân bằng cũng là một biện pháp đơn giản nhưng hiệu quả để mắt luôn sáng rõ. Mắt cần vitamin, axit béo và chất chống oxy hóa để luôn ngăn chặn tình trạng suy giảm thị lực. Vì thế hãy lựa chọn các loại thực phẩm có chứa những chất dinh dưỡng này trong khẩu phần ăn uống hàng ngày để cải thiện thị lực và giữ cho “cửa sổ tâm hồn” luôn sáng khỏe.

Một chế độ ăn uống cân bằng là một biện pháp đơn giản nhưng hiệu quả để mắt luôn sáng rõ.

Một chế độ ăn uống cân bằng là một biện pháp đơn giản nhưng hiệu quả để mắt luôn sáng rõ.

Rau màu xanh đậm

Rau màu xanh đậm chứa nhiều loại vitamin như A, B-12,  C và canxi khoáng, rất cần thiết cho sức khỏe của đôi mắt và thị lực. Bên cạnh đó loại rau này còn có carotenoid lutein và zeaxanthin – hai chất đóng vai trò quan trọng đối với hoạt động của võng mạc, giúp trì hoãn hoặc ngăn ngừa mất thị lực do thoái hóa điểm vàng liên quan đến tuổi tác. Nguồn cung cấp lutein và zeaxanthin tự nhiên bao gồm củ cải, rau bina, cải xoăn, bông cải xanh, cải bắp và mầm.

Trứng

Khi nhắc đến trứng nhiều người có tâm lý e ngại vì lượng cholesterol cao trong loại thực phẩm này. Tuy nhiên trứng lại có vai trò quan trọng đối với sức khỏe mắt. Ăn ột quả trứng mỗi ngày có thể làm tăng nồng độ của các chất lutein và zeaxanthin lên đến 30%. Trứng cũng chứa axit béo omega-3, giúp  làm giảm triệu chứng khô mắt hoặc giảm nguy cơ bệnh tăng nhãn áp.

 Cá chứa chứa axit béo omega-3 có khả năng hạn chế nguy cơ thoái hóa điểm vàng, bệnh tăng nhãn áp và hội chứng khô mắt.

Cá chứa chứa axit béo omega-3 có khả năng hạn chế nguy cơ thoái hóa điểm vàng, bệnh tăng nhãn áp và hội chứng khô mắt.

Các loại cá béo như cá hồi, cá thu, cá ngừ và cá mòi vốn nổi tiếng là rất tốt cho sức khỏe tim mạch. Không chỉ dừng lại ở đó, cá béo cũng mang lại nhiều lợi ích với đôi mắt. Cá chứa chứa axit béo omega-3 có khả năng hạn chế nguy cơ thoái hóa điểm vàng, bệnh tăng nhãn áp và hội chứng khô mắt. Hơn nữa vitamin A và D trong cá béo là chất dinh dưỡng giúp võng mạc luôn khỏe mạnh. Ăn 2 – 3 bữa cá/tuần có thể bảo vệ thị lực và ngăn chặn sự phát triển của các bệnh về mắt.

Rau, củ, quả có màu sắc rực rỡ

Trái cây và rau củ màu vàng và màu da cam có chứa các vitamin quan trọng đối với sức khoẻ của mắt. Cà rốt từ lâu đã được biết đến là “thực phẩm vàng” cho đôi mắt nhờ lượng vitamin A dồi dào. Nếu muốn thay đổi để bữa ăn thêm phần hấp dẫn, có thể chọn  bí ngô, bí đỏ và khoai lang, cũng rất giàu vitamin A. Đây là loại vitamin không chỉ cần thiết cho một võng mạc khỏe mạnh mà còn bảo vệ mắt khỏi tác hại của của ánh nắng mặt trời. Tiếp xúc với ánh nắng mặt trời có thể góp phần làm tăng nguy cơ mắc bệnh đục thủy tinh thể và thoái hóa điểm vàng.

Sô cô la đen và các loại quả mọng

Sôcôla đen có chứa chất chống oxy hóa và các chất được gọi là flavonoid. Flavonoid làm giảm LDL (cholesterol “xấu”) trong cơ thể và bảo vệ các mạch máu trong cơ thể, bao gồm các  mạch máu ở đôi mắt. Các loại quả mọng như quả việt quất, anh đào đen và mâm xôi, cũng có chứa chất chống oxy hóa và flavonoid. Nghiên cứu cho thấy các chất flavonoid trong các loại quả mọng sẫm có thể làm chậm sự thoái hóa điểm vàng và đục thủy tinh thể. Quả mọng ũng có chứa vitamin C, giúp bảo vệ mắt khỏi thoái hóa do tuổi tác.

Tỏi và hành tây cũng đóng vai trò quan trọng trong việc cải thiện thị lực và sức khỏe của đôi mắt.

Tỏi và hành tây cũng đóng vai trò quan trọng trong việc cải thiện thị lực và sức khỏe của đôi mắt.

Tỏi và hành tây

Tỏi và hành tây cũng đóng vai trò quan trọng trong việc cải thiện thị lực và sức khỏe của đôi mắt. Tỏi, hành tây, hành tím đều có chứa lưu huỳnh – rất cần thiết cho sức khỏe của thủy tinh thể. Tỏi cũng chứa selen, hỗ trợ chất chống oxy hóa vitamin E để bảo vệ các tế bào.

Để biết thêm thông tin chi tiết hoặc có thắc mắc cần giải đáp, xin vui lòng liên hệ với chúng tôi theo số điện thoại 0904970909 hoặc 1900 558896.


Triệu chứng giãn phế quản

Triệu chứng giãn phế quản thường gặp như ho, khạc đờm, ho ra máu…gây ảnh hưởng tới sức khỏe. Nếu không được phát hiện và chữa trị kịp thời, bệnh sẽ nặng dần lên và gây ra nhiều biến chứng nguy hiểm. Đây là sự giãn không hồi phục của cây phế quản. Có thể giãn ở phế quản lớn trong khi phế quản nhỏ vẫn bình thường hoặc giãn ở phế quản nhỏ trong khi phế quản lớn bình thường.

Triệu chứng giãn phế quản

Khi phế quản bị giãn người bệnh thường bị ho: ho dai dẳng, khạc đờm mủ hàng ngày khá nhiều, hơi thở có mùi rất hôi. Có thể ho ra máu (từ ít đến nhiều). Khạc đờm: Đờm có 3 lớp: bọt, mủ, nhầy. Riêng giãn phế quản ở trẻ em ít gặp các trường hợp ho ra máu.

Khi phế quản bị giãn người bệnh thường bị ho: ho dai dẳng, khạc đờm mủ hàng ngày

Khi phế quản bị giãn người bệnh thường bị ho: ho dai dẳng, khạc đờm mủ hàng ngày

Ngoài ra, người bị giãn phế quản còn có hiện tượng sút cân, thiếu máu, yếu sức, 80% có triệu chứng đường hô hấp trên kèm theo như (viêm mũi, xoang chảy mủ). Nếu giãn phế quản lan rộng cả 2 bên rất có thể người bị tím tái, khó thở. Ở vùng phổi giãn phế quản có viêm phổi tái diễn nhiều lần, hàng năm về mùa lạnh.

Nếu không được phát hiện và điều trị sớm, giãn phế quản có thể gây ra các biến chứng nguy hiểm như viêm phổi, áp-xe phổi, tâm phế mạn.

Chính vì thế khi thấy các triệu chứng giãn phế quản, người bệnh cần tới bệnh viện để các bác sĩ trực tiếp thăm khám và làm các xét nghiệm kiểm tra cụ thể nhằm chẩn đoán đúng bệnh.

Vì sao bị giãn phế quản?

Giãn phế quản do nhiều nguyên nhân khác nhau gây ra.

Viêm phế quản do nhiều nguyên nhân khác nhau gây ra, ảnh hưởng không tốt tới sức khỏe

Viêm phế quản do nhiều nguyên nhân khác nhau gây ra, ảnh hưởng không tốt tới sức khỏe

- Dị tật bẩm sinh ở cấu trúc phế quản như: Giãn phế quản lan tỏa cộng với viêm xoang cộng với phủ tạng đảo lộn (vị trí của tim chuyển sang bên phải) do rối loạn hoạt động của lông tuyến phế quản; Khuyết tật hoặc không có sụn ở phế quản nên phế quản phình ra khi hít vào, xẹp xuống khi thở ra; Khí phế quản phì đại do khuyết tật cấu trúc tổ chức liên kết ở thành phế quản kèm theo giãn phế quản.

- Do viêm hoại tử ở thành phế quản: Giãn phế quản sau nhiễm khuẩn phổi như lao, viêm phổi vi khuẩn, virus, sởi, ho gà, do dịch dạ dày hoặc máu bị hít xuống phổi, hít thở khói hơi độc, do nhiễm khuẩn phế quản tái diễn.

- Do bệnh xơ hóa kén: Chiếm tỷ lệ 50% các trường hợp giãn phế quản

- Do phế quản lớn bị tắc nghẽn: Lao hạch phế quản hoặc dị vật rơi vào phế quản ở trẻ em, u phế quản hoặc sẹo xơ gây chít hẹp phế quản sau khi bị giập vỡ ở phế quản lớn do chấn thương lồng ngực. Dưới chỗ phế quản chít hẹp, áp lực nội phế quản tăng lên và dịch tiết ùn tắc gây nên nhiễm khuẩn mạn tính tại chỗ rồi phát triển thành giãn phế quản.

Người bệnh cần đi khám bác sĩ chuyên khoa Hô hấp để có biện pháp điều trị phù hợp

Người bệnh cần đi khám bác sĩ chuyên khoa Hô hấp để có biện pháp điều trị phù hợp

- Do tổn thương xơ hoặc u hạt co kéo thành phế quản: Lao phổi xơ, lao xơ hang, áp-xe phổi mạn tính, bệnh phế nang viêm xơ hóa.

- Do rối loạn thanh lọc nhày nhung mao: Giãn phế quản có thể phát triển trong rối loạn vận động nhung mao thứ phát của hen phế quản. Các trường hợp này vi khuẩn phát triển ở đường hô hấp dưới.

Tùy vào từng nguyên nhân, triệu chứng giãn phế quản, bác sĩ chuyên khoa Hô hấp sẽ tư vấn phác đồ điều trị phù hợp. Người bệnh cần tuân thủ theo đúng chỉ định của bác sĩ, không tự ý dùng thuốc, ngừng thuốc vì có thể khiến tình trạng bệnh nặng hơn.


Hỏi đáp về bệnh lao kháng thuốc

Lao kháng thuốc là tình trạng “nhờn” thuốc khiến bệnh trở nặng và việc điều trị lúc này khó khăn, phức tạp hơn. Vì sao xuất hiện tình trạng lao kháng thuốc? Cách phát hiện và xử trí như thế nào…là những thắc mắc được nhiều người đặt ra. Bài viết dưới đây sẽ giúp giải đáp những câu hỏi này.

Lao kháng thuốc là gì? (Nguyễn Hương, Cầu Giấy, HN)

Lao kháng thuốc là tình trạng vi khuẩn lao trong cơ thể chúng ta chống lại với một hay nhiều loại thuốc lao trong điều trị bệnh. Có những bệnh nhân chỉ bị kháng thuốc ở mức độ ít nghiêm trọng, nhưng có những bệnh nhân kháng thuốc mức độ nặng hơn gọi là “lao đa kháng thuốc”. Cũng có những bệnh nhân kháng thuốc mức độ nguy hiểm hơn nữa gọi là “lao siêu kháng thuốc”. Tùy theo mức độ kháng thuốc mà bác sĩ sẽ lựa chọn phác đồ điều trị khác nhau cho bệnh nhân.

Lao kháng thuốc là tình trạng nhờn thuốc khiến bệnh tái đi tái lại và có chiều hứng nặng hơn, ảnh hưởng tới sức khỏe

Lao kháng thuốc là tình trạng nhờn thuốc khiến bệnh tái đi tái lại và có chiều hứng nặng hơn, ảnh hưởng tới sức khỏe

Làm sao phát hiện lao kháng thuốc? (Bình Nguyên - 23 tuổi, Phú Thọ)

Người bệnh sẽ được làm xét nghiệm nuôi cấy vi khuẩn lao và kháng sinh đồ lao để tìm vi khuẩn lao. Khi vi khuẩn lao mọc lên, chúng sẽ được thử với các loại thuốc lao xem “nhạy”với thuốc nào và “kháng” với thuốc nào.

Tại sao tôi bị lao kháng thuốc? (Hương Nguyễn, TP Bắc Ninh)

Có một số nguyên nhân dẫn đến lao kháng thuốc:

  • Cũng có những bệnh nhân bị khó chịu do tác dụng phụ của thuốc lao trong quá trình điều trị, nhưng không đến tái khám để bác sĩ điều chỉnh thuốc, mà tự bỏ trị nửa chừng. Cũng có những bệnh nhân uống thuốc lao không đều đặn, hay uống không đủ liều thuốc…. Tất cả những trường hợp này đều tạo điều kiện thuận lợi cho vi trùng lao trở nên kháng thuốc.
  • Do người bệnh không tuân thủ đúng theo điều trị, bệnh nhân tự ý ngưng dùng thuốc lao hay dùng thuốc không đúng và không đầy đủ. Một số bệnh nhân sau một thời gian uống thuốc, thấy mình khỏe và không có triệu chứng gì, cho rằng mình đã khỏi bệnh nên tự ý bỏ trị lao. Điều này đã gây ra tình trạng lao kháng thuốc.
Một trong những nguyên nhân khiến lao kháng thuốc là do người bệnh không tuân thủ theo đúng phác đồ điều trị của bác sĩ

Một trong những nguyên nhân khiến lao kháng thuốc là do người bệnh không tuân thủ theo đúng phác đồ điều trị của bác sĩ

  • Do vi trùng lao: Bản thân vi trùng lao rất khó tiêu diệt nên cần phải dùng nhiều loại thuốc cùng lúc. Vì vậy, bệnh nhân cần tái khám trong suốt quá trình điều trị lao để bác sĩ điều chỉnh đơn thuốc chữa bệnh phù hợp, phát hiện sớm tình trạng kháng thuốc.
  • Nhiễm lao kháng thuốc từ trước: Chúng ta cũng có thể mắc phải bệnh lao kháng thuốc ngay từ trước khi điều trị lao, có nghĩa là, chúng ta hít phải vi trùng lao vốn đã kháng thuốc từ những người khác đã bị lao kháng thuốc trong cộng đồng, và sau đó loại vi trùng kháng thuốc này sẽ sinh sôi nảy nở trong cơ thể.

Lao kháng thuốc có thể điều trị khỏi? (Thu Hương - Cổ Nhuế, Từ Liêm, HN)

Mặc dù lao kháng thuốc gây khó khăn cho việc điều trị lao thành công, nhưng tùy theo mức độ nhẹ, nặng, hay nguy hiểm của tình trạng kháng thuốc mà bác sĩ sẽ lựa chọn phác đồ điều trị lao phù hợp cho từng trường hợp bệnh.

Bệnh viện Thu Cúc có điều trị lao kháng thuốc không? (Mai Lan - Hà Đông, HN)

Bệnh viện Thu Cúc có điều trị lao kháng thuốc với GS.TS. Trần Văn Sáng với hơn 40 năm kinh nghiệm trong thăm khám và điều trị bệnh lý hô hấp, từng là chủ nhiệm bộ môn Lao – bệnh phổi của Đại học Y Hà Nội.

Bệnh viện Thu Cúc có bác sĩ chuyên khoa Hô hấp giàu kinh nghiệm sẽ giúp thăm khám và điều trị bệnh lao

Bệnh viện Thu Cúc có bác sĩ chuyên khoa Hô hấp giàu kinh nghiệm sẽ giúp thăm khám và điều trị bệnh lao

Làm thế nào để phòng ngừa lây bệnh lao? (Bùi Hưng - Vĩnh Yên, Vĩnh Phúc)

Bệnh lao hầu như chỉ lây lan qua đường hô hấp. Như vậy, chỉ những bệnh nhân bị lao phổi mới có khả năng phát tán vi trùng lao và lây lan bệnh cho người khác. Những bệnh nhân không bị lao ở phổi, mà bị lao ở các cơ quan khác (lao hạch, lao ổ bụng, lao màng não…) thì hầu như không lây lan bệnh lao cho người khác.

Những bệnh nhân bị lao kháng thuốc sẽ là nguồn lây lan bệnh lao kháng thuốc cho những người khác khi họ chưa được điều trị, hay khi họ bỏ trị lao kháng thuốc. Vì thế nếu bạn có người thân bị lao phổi kháng thuốc, bạn cần động viên người thân của mình tuân thủ đầy đủ theo hướng dẫn của bác sĩ.

Những người có tiếp xúc thường xuyên với bệnh nhân lao kháng thuốc hay là có tiếp xúc với những bệnh nhân lao phổi nói chung, thì nên được khám kiểm tra để tầm soát bệnh lao.


Thứ Năm, 6 tháng 10, 2016

Giãn tĩnh mạch thừng tinh có dẫn đến vô sinh?

Chào bác sĩ! Em là nam giới, 25 tuổi. Do bị đau tức ở tinh hoàn nên em đi khám và phát hiện mình bị giãn tĩnh mạch thừng tinh. Nhận kết quả khám về nhà em thấy rất lo lắng! Xin hỏi bác sĩ, giãn tính mạch thừng tinh có dẫn đến vô sinh không? Sức khỏe của em trước nay đều rất tốt. Thể trạng cao lớn, nhìn không ai nghĩ em bị bệnh tật gì cả. Em không hiểu sao mình lại bị căn bệnh này. (Danh Thắng - Hà Nội)

Trả lời:

Chào bạn Danh Thắng! Chúng tôi đã nhận được câu hỏi của bạn. Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về chuyên mục Tư vấn Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Thu Cúc! Câu hỏi giãn tĩnh mạch thừng tinh có dẫn đến vô sinh không của bạn, chúng tôi xin được trả lời như sau:

gian-tinh-mach-thung-tinh-co-dan-den-vo-sinh

Giãn tĩnh mạch thừng tinh là tình trạng giãn của đám rối tĩnh mạch sinh tinh và tĩnh mạch thừng tinh trong.

Bạn Danh Thắng thân mến! Giãn tĩnh mạch thừng tinh là tình trạng giãn của đám rối tĩnh mạch sinh tinh và tĩnh mạch thừng tinh trong. Bệnh sinh của giãn tĩnh mạch thừng tinh là do sự trào ngược dòng máu tĩnh mạch vào tĩnh mạch tinh, hậu quả là sự giãn các tĩnh mạch ở bìu tạo thành búi ngoằn ngoèo hình dây leo. Do tĩnh mạch nằm phía trên tinh hoàn bị xoắn giãn một cách bất thường làm cho tinh hoàn bị chảy sệ. Bệnh thường xuất hiện quanh tinh hoàn trái với tỷ lệ trên 80% trường hợp.

Giãn tĩnh mạch thừng tinh có dẫn đến vô sinh?

Đây là một trong những nguyên nhân làm suy giảm chức năng tinh hoàn và khá phổ biến, gặp tới 10-15% ở nam giới sau tuổi dậy thì nói chung và 40% nam giới hiếm muộn.

Nguyên nhân trực tiếp của giãn tĩnh mạch thừng tinh hiện nay còn chưa biết rõ. Có một số giả thuyết về nguyên nhân, đó là: Suy van tĩnh mạch, do tăng nhiệt độ ở bìu, do trào ngược các chất chuyển hóa từ thượng thận và thận vào tĩnh mạch tinh, ứ đọng máu tĩnh mạch, do bẩm sinh cấu trúc của tĩnh mạch không bình thường...

Giai đoạn sớm, giãn tĩnh mạch thừng tinh thường không có biểu hiện lâm sàng, phần lớn các trường hợp bệnh nhân đến khám vì lý do vô sinh, sau đó tình cờ phát hiện ra giãn tĩnh mạch thừng tinh.

Giai đoạn muộn, triệu chứng lâm sàng thường gặp là đau tinh hoàn, sờ thấy các búi tĩnh mạch giãn ở bìu. Khoảng 80-90% các trường hợp có giãn tĩnh mạch thừng tinh ở bên trái.

gian-tinh-mach-thung-tinh-co-dan-den-vo-sinh2

Giãn tĩnh mạch thừng tinh ảnh hưởng lớn đến sinh hoạt hằng ngày, nếu không được điều trị kịp thời, nó còn có thể gây ra vô sinh

Giãn tĩnh mạch thừng tinh ảnh hưởng lớn đến sinh hoạt hằng ngày, nếu không được điều trị kịp thời, nó còn có thể gây ra vô sinh do làm gia tăng nhiệt độ ở bìu, điều này có thể ảnh hưởng đến quá trình sản xuất của tinh trùng, cũng như độ di động và/hoặc hình dạng của tinh trùng.

Nó cũng có thể ảnh hưởng đến chức năng của tinh trùng. Bệnh có thể gây teo tinh hoàn: có cảm giác tinh hoàn nhỏ và mềm hơn, do các van không hoạt động tốt nên máu không dồn vào các tĩnh mạch, kết quả là tăng áp lực ở các tĩnh mạch.

Bạn nên đi khám và thực hiện điều trị sớm theo chỉ định của bác sĩ. Hiện nay có nhiều phương pháp điều trị hiệu quả có thể giúp các trường hợp bị giãn tĩnh mạch thừng tinh có con một cách tự nhiên.

...

Để biết thêm thông tin chi tiết hoặc cần giải đáp thêm về giãn tĩnh mạch thừng tinh có dẫn đến vô sinh không, bạn Danh Thắng có thể  liên hệ với Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Thu Cúc  theo số điện thoại 1900 558896 hoặc hotline: 0904 97 0909.


Bệnh viêm tiểu phế quản ở trẻ em

Viêm tiểu phế quản ở trẻ em là bệnh thường gặp và có thể dẫn đến những hậu quả nặng nề. Bệnh có thể gây tử vong nhanh chóng nếu trẻ không được phát hiện và điều trị kịp thời.

Trẻ nào dễ bị viêm tiểu phế quản?

Viêm tiểu phế quản thường là do virus, chiếm 30-50% các trường hợp mắc bệnh. Virus có khả năng lây lan rất mạnh nên bệnh thường phát triển thành dịch. Người lớn, trẻ lớn cũng có thể bị nhiễm bệnh. Tuy nhiên, đối tượng dễ bị viêm tiểu phế quản hơn cả là trẻ dưới 2 tuổi.

Những trẻ sống trong môi trường ô nhiễm, thường phải hít khói thuốc lá thụ động...rất dễ bị viêm tiểu phế quản

Những trẻ sống trong môi trường ô nhiễm, thường phải hít khói thuốc lá thụ động...rất dễ bị viêm tiểu phế quản

Nếu trẻ sống trong vùng có dịch cúm hay viêm đường hô hấp trên (do virus hợp bào) thì tỷ lệ bị lây nhiễm cao do sức đề kháng ở cơ thể trẻ còn quá yếu, nhất là trẻ tuổi bú mẹ mà không được bú đầy đủ sữa mẹ.

Những trẻ từng bị ốm do nhiễm virus trước đó như viêm mũi họng, viêm amidan, viêm VA... nếu không được chăm sóc tốt cũng rất dễ mắc bệnh.

Ngoài ra, các trường hợp trẻ mắc bệnh tim bẩm sinh, sống trong môi trường hút thuốc lá thụ động, bị bệnh phổi bẩm sinh hay bị suy giảm miễn dịch đều có nguy cơ cao mắc viêm tiểu phế quản.

Bệnh viêm tiểu phế quản ở trẻ em thường có biểu hiện gì?

Viêm tiểu phế quản là bệnh hay gặp ở trẻ em với các triệu chứng như viêm, sưng phù, tiết nhiều dịch làm cho đường thở của trẻ bị chít hẹp thậm chí tắc nghẽn.

Trẻ bị viêm tiểu phế quản thường có biểu hiện ho, chảy nước mũi trong, sốt vừa hoặc cao...ảnh hưởng tới sức khỏe

Trẻ bị viêm tiểu phế quản thường có biểu hiện ho, chảy nước mũi trong, sốt vừa hoặc cao...ảnh hưởng tới sức khỏe

Ngoài ra, trẻ sẽ có biểu hiện ho, chảy nước mũi trong, sốt vừa hoặc cao. Sau từ 3- 5 ngày thì trẻ ho ngày một nhiều, xuất hiện thở khó, thở rít. Những trường hợp nặng thì tím tái, thậm chí ngừng thở.

Nặng hơn nữa trẻ có thể bỏ bú, tím tái...ảnh hưởng xấu tới sức khỏe và có thể gây biến chứng nguy hiểm như suy hô hấp, viêm phổi (do dễ bị bội nhiễm), xẹp phổi, viêm tai giữa.

Cần lưu ý là bệnh có thể sẽ nặng, kéo hơn, nhiều biến chứng và tử vong cũng cao hơn trong các trường hợp sau: trẻ dưới 3 tháng tuổi, trẻ sinh non - nhẹ cân, trẻ suy dinh dưỡng nặng, trẻ có sẵn bệnh tim, phổi, suy giảm miễn dịch.

Lúc này cha mẹ nên đưa trẻ tới trực tiếp bệnh viện để được bác sĩ trực tiếp thăm khám, chẩn đoán và chỉ định phương pháp chữa trị phù hợp.

Chăm sóc trẻ bị viêm tiểu phế quản

Tùy vào từng trường hợp bệnh mà áp dụng phương pháp điều trị và chăm sóc trẻ phù hợp:

Cha mẹ cần đưa trẻ đi khám để bác sĩ chẩn đoán và tư vấn phương pháp điều trị bệnh hiệu quả

Cha mẹ cần đưa trẻ đi khám để bác sĩ chẩn đoán và tư vấn phương pháp điều trị bệnh hiệu quả

- Nếu trẻ có dấu hiệu bệnh nhẹ, không có biến chứng thì có thể được chăm sóc tại nhà. Tiếp tục cho trẻ bú hay ăn uống đầy đủ. Cần cho trẻ uống nhiều nước để tránh thiếu nước. Cần làm thông thoáng mũi cho trẻ để giúp trẻ dễ thở hơn và bú tốt hơn. Cha mẹ có thể cho trẻ dùng thuốc theo đúng như chỉ dẫn của bác sĩ. Tránh khói thuốc lá vì có thể làm bệnh của trẻ nặng hơn.

- Trong trường hợp bệnh nặng, xuất hiện các dấu hiệu như khó thở, bú kém, tím tái, có biến chứng cần cho trẻ nhập viện để điều trị. Bác sĩ sẽ căn cứ vào tình trạng sức khỏe mà chỉ định phác đồ điều trị phù hợp.

Các bậc cha mẹ nên chú ý chăm sóc sức khỏe cho trẻ, theo dõi tiến triển tình trạng bệnh và tái khám định kỳ. Có như vậy mới giúp phục hồi nhanh chóng bệnh của trẻ và ngăn ngừa những biến chứng nguy hiểm có thể xảy ra.


Buồng trứng đa nang có ảnh hưởng đến khả năng sinh sản không?

Chào bác sĩ! Em năm nay 27 tuổi, lập gia đình được 2 năm nhưng chưa có con. Vừa rồi em có đi khám thì biết mình bị buồng trứng đa nang. Nhận kết quả khám em thấy rất lo lắng! Xin hỏi bác sĩ, buồng trứng đa nang có ảnh hưởng đến khả năng sinh sản không? Liệu đây có phải là lý do khiến em chậm có thai không thưa bác sĩ? Mong bác sĩ giải đáp sớm! Cảm ơn bác sĩ! (Phương Trinh - Bắc Ninh)

Trả lời:

Chào bạn Phương Trinh! Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về chuyên mục Tư vấn Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Thu Cúc! câu hỏi buồng trứng đa nang có ảnh hưởng đến khả năng sinh sản không của bạn, chúng tôi xin được giải đáp như sau:

buong-trung-da-nang-co-anh-huong-den-kha-nang-sinh-san-khong

Buồng trứng đa nang có ảnh hưởng đến khả năng sinh sản không là vấn đề được rất nhiều người quan tâm.

Buồng trứng đa nang là nhóm bệnh phổ biến thuộc về nội tiết của phụ nữ. Đây là nguyên nhân hàng đầu dẫn đến vô sinh ở nữ giới. Triệu chứng cơ bản của bệnh này là vòng kinh thất thường, người dễ tăng cân, béo phì, rậm lông chân, tay, vùng kín...

Thông thường, một người phụ nữ khi đến ngày thứ 14 của kỳ kinh thì có trứng phát triển vượt trội, xảy ra hiện tượng rụng trứng. Muốn đậu thai và giữ thai phát triển khỏe mạnh, tử cung phải dày từ 10 mm trở lên, kích thước nang noãn khoảng 19-23 mm.

Ở người có buồng trứng đa nang, không có trứng vượt trội mà có nhiều nang nhỏ, đồng thời niêm mạc thường quá mỏng hoặc quá dày, trứng bé, không phát triển, vì thế khó đậu thai.

Trong thư bạn không nêu cụ thể những triệu chứng của bản thân nên chúng tôi cũng chưa rõ tình trạng hiện nay của bạn thế nào. Trong y học cổ truyền không có bệnh nào là buồng trứng đa nang, mà căn cứ vào triệu chứng và nguyên nhân bệnh lý thì hội chứng này liên quan đến thận hư, đàm uất và can uất. Mỗi tạng này sẽ có một bài thuốc chữa khác nhau.

buong-trung-da-nang-co-anh-huong-den-kha-nang-sinh-san-khong1

Phụ nữ bị buồng trứng đa nang vẫn có thể sinh con.

Nếu điều trị theo Đông y, bác sĩ sẽ căn cứ vào từng thể bệnh mà có bài thuốc khác nhau, từ đó điều chỉnh lại nội tiết. Thông thường, sau một thời gian uống thuốc tình trạng sẽ cải thiện, khi đi siêu âm, hình ảnh đa nang buồng trứng sẽ không còn. Bạn nên đi khám trực tiếp tại cơ sở uy tín để xác định rõ tình trạng bệnh của mình, từ đó thầy thuốc có tư vấn và đề xuất cách điều trị phù hợp.

...

Để biết thêm thông tin chi tiết hoặc cần giải đáp thêm về buồng trứng đa nang có ảnh hưởng đến khả năng sinh sản không, bạn Phương Linh có thể  liên hệ với Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Thu Cúc  theo số điện thoại 1900 558896 hoặc hotline: 0904 97 0909.


Protein trong nước tiểu cao bất thường ở trẻ em

Thận giúp lọc ra các chất thải, chất lỏng dư thừa và muối trong máu và loại bỏ chúng qua nước tiểu thoát ra khỏi cơ thể. Thông thường trong nước tiểu thường không có protein vì phân tử này quá lớn để có thể loại bỏ qua thận. Tuy nhiên nếu phát hiện nồng độ protein trong nước tiểu ở trẻ cao có thể là dấu hiệu cho thấy rằng tiểu cầu (đóng vai trò lọc bỏ chất thải trong thận) đang làm việc không đúng cách.

Để tìm ra chính xác nguyên nhân dẫn tới tình trạng protein trong nước tiểu tăng, trẻ sẽ được lấy nước tiểu 24 giờ để làm xét nghiệm.

Để tìm ra chính xác nguyên nhân dẫn tới tình trạng protein trong nước tiểu tăng, trẻ sẽ được lấy nước tiểu 24 giờ để làm xét nghiệm.

Chẩn đoán

Để tìm ra chính xác nguyên nhân dẫn tới tình trạng protein trong nước tiểu tăng, trẻ sẽ được lấy nước tiểu 24 giờ để làm xét nghiệm. Trong xét nghiệm này cần phải lấy đủ lượng nước tiểu trong 24 giờ kể cả khi đại tiện. Sau khi đã thu thập được mẫu nước tiểu cần thiết, bác sĩ sẽ tiến hành phân tích để kiểm tra lượng protein trong nước tiểu của trẻ.

Các triệu chứng

Với những trẻ có lượng protein trong nước tiểu cao, nước tiểu thường sủi bọt. Trẻ cũng có thể bị sưng ở tay, chân, bụng hoặc khuôn mặt. Tình trạng sưng này còn được gọi là phù nề, xảy ra để đáp ứng với sự thiếu hụt của protein trong máu.

Cân nhắc

Phù nề là dấu hiệu cuối cùng của tình trạng thiếu hụt protein xảy ra trước khi có các tổn thương ở thận bắt đầu nhân rộng. Nếu trẻ găp phải bất cứ triệu chứng nào cho thấy nồng độ protein trong nước tiểu tăng cao, điều quan trọng là cần được chăm sóc y tế ngay để ngăn chặn các biến chứng vĩnh viễn.

Nếu trẻ găp phải bất cứ triệu chứng nào cho thấy nồng độ protein trong nước tiểu tăng cao, điều quan trọng là cần được chăm sóc y tế ngay để ngăn chặn các biến chứng vĩnh viễn.

Nếu trẻ găp phải bất cứ triệu chứng nào cho thấy nồng độ protein trong nước tiểu tăng cao, điều quan trọng là cần được chăm sóc y tế ngay để ngăn chặn các biến chứng vĩnh viễn.

Điều trị

Điều trị tình trạng nồng độ protein trong nước tiểu tăng cao phụ thuộc vào nguyên nhân cụ thể của tổn thương thận. Trước hết cần đưa trẻ tới bệnh viện hoặc các cơ sở chuyên khoa về thận để bác sĩ thăm khám xác định nguyên nhân cụ thể. Lưu ý rằng cho dù nguyên nhân gây protein niệu là gì thì một số thay đổi lối sống sẽ giúp trẻ để kiểm soát tình trạng bệnh. Giảm lượng muối trong chế độ ăn uống có thể giúp giảm bớt sưng. Dùng thuốc để kiểm soát tình trạng viêm trong thận. Trẻ có thể sẽ phải dùng thuốc trong nhiều tháng hoặc nhiều năm, tùy thuộc vào điều kiện cụ thể.

Để biết thêm thông tin chi tiết hoặc có thắc mắc cần giải đáp, xin vui lòng liên hệ với chúng tôi theo số điện thoại 0904970909 hoặc 1900 558896.